Hệ thống EDI cho ngành thí nghiệm

Mổ tả sản phẩm

Giá: Liên hệ

liên hệ để đặt hàng

HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC HÀNG ĐẦU

Gọi ngay! Sẽ có giá tốt hơn

HOTILNE: 0865.588.238

MÁY LỌC NƯỚC

HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

Electro De-Ionization hiện hay còn gọi là điện thẩm tách EDI là công nghệ tiên tiến nhất để trao đổi ion. Với công nghệ này, nước siêu tinh khiết được sản xuất liên tục. Công nghệ cao cấp này có thể có ứng dụng trong các lĩnh vực như: Nhà máy điện, công nghiệp chế biến và công nghiệp dược phẩm. Xử lý với EDI là công đoạn phía sau công đoạn thẩm thấu ngược.
Đây là một quá trình tự do hóa học, sử dụng điện và nhựa trao đổi ion để tạo ra nước khử ion siêu tinh khiết.

Electro De-Ionization ( EDI) hoạt động như thế nào?

Cơ chế hoạt động lọc nước EDI
Cơ chế hoạt động lọc nước EDI

Nước đi vào mô-đun EDI, trong đó một dòng điện áp dụng buộc các ion di chuyển qua nhựa và qua màng. Khi các ion được di chuyển qua nhựa và giữa màng chọn lọc cation hoặc anion, chúng được trao đổi với các ion H + và OH – . Các ion bị ràng buộc với nhựa trao đổi ion di chuyển đến một khu vực riêng biệt dưới tác động của điện trường bên ngoài. Điều này cũng tạo ra các ion H + và OH – cần thiết để duy trì nhựa ở trạng thái tái sinh của chúng. Nước sản phẩm khử ion sau đó có thể được sử dụng trực tiếp hoặc trải qua quá trình xử lý tiếp theo để tăng cường độ tinh khiết của nước.

Mối liên hệ giữa chất lượng nước và phòng thí nghiệm

Nước là một nguyên liệu không thể thiếu trong phòng thí nghiệm. Nước siêu sạch là nguyên liệu thô thiết yếu làm nền tảng cho rất nhiều các ứng dụng khoa học và y tế – tầm quan trọng của nó không bao giờ được đánh giá thấp, từ rửa các dụng cụ thủy tinh cho đến sản xuất, phân tích… Các tạp chất có trong nước ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và chất lượng của các thí nghiệm. Do đó, hệ thống lọc nước là thiết bị quan trọng đảm bảo rằng các thí nghiệm của bạn chạy trơn tru nhất có thể. Hệ thống lọc nước là một thiết bị tạo ra nước tinh khiết với chất lượng nước luôn ổn định.
Lọc nước EDI cho phòng thí nghiệm
Lọc nước EDI cho phòng thí nghiệm

Tiêu chuẩn nước cấp dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm

Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu và phương pháp thử tương ứng cho ba loại nước dùng trong phòng thí nghiệm để phân tích các hoá chất vô cơ.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho nước để phân tích vết hữu cơ, phân tích các chất hoạt động bề mặt, hoặc phân tích sinh học hay y tế.
Trong một số trường hợp, khi có những phương pháp phân tích đặc biệt cần sử dụng nước vô trùng, không chứa sunfua hoặc có một sức căng bề mặt nhất định, phải tiến hành thử nghiệm, tinh chế hoặc xử lý sạch nước bổ sung.
Tiêu chuẩn này hoàn toàn phù hợp với ISO 3696-1987.
Tiêu chuẩn này quy định ba loại nước như sau:

Loại 1

Không có chất nhiễm bẩn hoà tan hoặc keo ion và hữu cơ, đáp ứng những yêu cầu phân tích nghiêm ngặt nhất bao gồm cả những yêu cầu về sắc ký chất lỏng đặc tính cao; phải được sản xuất bằng cách sử lý tiếp từ nước loại 2 ( ví dụ thẩm thấu ngược hoặc khử ion hoá sau đó lọc qua một vùng lọc có kích thước lỗ 0,2mm để loại bỏ các chất dạng hạt hoặc chưng cất lại ở một máy làm bằng silic oxit nóng chảy.

Loại 2

Có rất ít chất nhiễm bẩn vô cơ, hữu cơ hoặc keo và thích hợp cho các mục tiêu phân tích nhậy, bao gồm cả quang phổ hấp thụ nguyên tử (ASS) và xác định các thành phần ở lượng vết; phải được sản xuất, ví dụ như bằng cách chưng cất nhiều lần, hoặc bằng cách khử ion hoá hoặc thẩm thấu ngược sau đó chưng cất.

Loại 3

Phù hợp với hầu hết các phòng thí nghiệm làm việc theo phương pháp ướt và điều chế các dung dịch thuốc thử; phải được sản xuất, ví dụ như bằng cách chưng cất một lần, khử ion hoá hoặc thẩm thấu ngược. Nếu không có quy định nào khác, loại này được dùng cho phân tích thông thường.
Chú thích: nguồn nước cung cấp ban đầu là nước uống được và sạch. Nếu nước bị nhiễm bẩn nặng về bất kỳ phương diện nào, cũng cần phải được phân tích trước.

Yêu cầu:

Nước phải thoả mãn đầy đủ những mức và yêu cầu trong bảng.
Tên chỉ tiêu Mức các chỉ tiêu
Loại 1 Loại 2 Loại 3
1.Độ pH ở 250 C phạm vi bao hàm Không áp dụng (xem chú thích 1) Không áp dụng (xem chú thích 1) 5,0 đến 7,5
2. Độ dẫn điện ở 25 độ C tính bằng mS/m, không lớn hơn 0,01 (xem chú thích 2) 0,1 (xem chú thích 2) 0,5
3. Chất oxy hoá.Hàm lượng oxy(O) tính bằng mg/l không lớn hơn… Không áp dụng (xem chú thích 3) 0,08 0,4
4. Độ hấp thụ ở 254 nm và chiều dày 1 cm, tính bằng đơn vị hấp thụ, không lớn hơn… 0,001 0,01 Không quy định
5. Hàm lượng cặn sau khi bay hơi ở 110 độ C tính bằng mg/kg không lớn hơn… Không áp dụng (xem chú thích 3) 1 2
6. Hàm lượng silic dioxit (SiO2) tính bằng mg/l, không lớn hơn… 0,01 0,02 Không quy định

Chú thích:

1) Do những khó khăn trong việc đo giá trị của nước tinh khiết cao và giá trị đo được không chắc chắn, nên không quy định giới hạn pH của nước loại 1 và loại 2.
2) Gía trị độ dẫn điện của loại 1 và loại 2 ứng với nước vừa điều chế xong; trong bảo quản nước có thể bị nhiễm bẩn bới cacbon trong khí quyển và chất kiềm của thuỷ tinh tan vào nước, dẫn tới những thay đổi độ dẫn điện.
3) Không quy định giới hạn chất oxy hóa được và cặn sau khi bay hơi của nước loại 1 vì khó có phương pháp thử phù hợp ở mức tinh khiết này. Tuy nhiên chất lượng của nước được đảm bảo do sự phù hợp với các yêu cầu khác và do phương pháp điều chế.

Giải pháp xử lý nước cấp phòng thí nghiệm

Hiện nay đối với các phòng thí nghiệm, thì chất lượng nước phải là nước siêu tinh khiết. Nguồn nước cấp cho hệ thống xử lý có thể lấy từ hệ thống nước thủy cục.
Quá trình xử lý như sau:

– Cột lọc đa tầng: Loại bỏ các chất rắn lơ lửng có kích thước lớn hơn 10µm và các kim loại nặng như Sắt và mangan

– Cột lọc than hoạt tính: Có thể kết hợp nhiều loại than hoạt tính để tăng hiệu quả xử lý, nhằm loại bỏ lượng Clo dư, khử mùi và các hợp chất hữu cơ khác có trong nước.

– Cột trao đổi ion: Giảm độ cứng của nước bằng việc sử dụng các cation Na+ trao đổi với các ion Mg2+, Ca2+ … có trong nước, bảo đảm nước đầu ra là nước mềm.

– Cột lọc Cartridge: Với các khe lọc dưới 5µm, giúp loại bỏ các chất rắn lơ lửng trong nước trước khi dẫn nước qua màng lọc RO.

– Màng lọc RO:

Hiệu suất lọc của màng Ro lên đến 96.95%, giúp tạo ra nguồn nước tinh khiết, loại bỏ các ion lạ, vi khuẩn, nấm, tảo có trong nước. Sau màng lọc nước RO, độ dẫn điện của nước dưới 10µS/cm. Đạt yêu cầu cho quá trình xử lý sắp tới.

– Thiết bị EDI:

Giai đoạn quan trọng nhất để đưa chất lượng nước đạt tiêu chuẩn là cụm module lọc nước EDI. Nước qua thiết bị RO được dẫn tiếp qua thiết bị lọc nước EDI, độ dẫn điện của nước giảm xuống chỉ còn dưới 0.1µS/cm.

– Khử trùng và lọc xác khuẩn:

Đèn diệt khuẩn UV, tiệt khuẩn bằng tia cực tím có thể dùng 1, 2 hoặc 3 bóng đèn, tuỳ theo lưu lượng nước cần tiệt khuẩn. Sau đó dẫn qua thiết bị lọc để loại bỏ xác của vi sinh vật đã bị tiêu diệt trước khi đưa nước vào sử dụng.

Hệ thống lọc nước EDI
Hệ thống lọc nước EDI

Ưu điểm của công nghệ EDI

EDI đang được ứng dụng ngày càng phổ biến, thay thế dần các phương pháp truyền thống trong lĩnh vực sản xuất nước siêu tinh khiết:

  • Tạo ra nguồn nước sạch chất lượng và ổn định, đảm bảo quá trình sản xuất các linh kiện điện tử được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
  • Hệ thống hiện đại có chế độ điều khiển tự động, dễ thực hiện.
  • Không cần dùng đến hóa chất hay thiết bị cất giữ như công nghệ lọc truyền thống, giúp tiết kiệm chi phí sản xuất và góp phần bảo vệ môi trường.
  • Hiệu quả sản xuất nước cao, đạt đến 95%, lượng nước thải bỏ thấp.
  • Hệ thống gọn nhẹ, chiếm ít diện tích, thuận tiện cho việc lắp đặt và di dời.

V.ECO là chuyên gia trong lĩnh vực xử lý nước cấp đạt chuẩn. Tùy theo yêu cầu của khách hàng, chúng tôi có thể thiết kế hệ thống xử lý nước cấp EDI với các công suất khác nhau. Đảm bảo chất lượng nước tinh khiết cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống có khả năng tự động cao, thân thiện và an toàn với môi trường.

h-thng-edi-cho-ngnh-th-nghim-x-l-nc-veco